ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI ĐẢNG ỦY KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH * ĐẠI HỘI VIII |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đồng Nai, ngày 23 tháng 7 năm 2015 |
BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ KHỐI KHÓA VII
(NHIỆM KỲ 2010 – 2015)
TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ KHỐI LẦN THỨ VIII
(NHIỆM KỲ 2015 – 2020)
Chủ đề Đại hội:
"Phát huy tinh thần và trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; tăng cường đoàn kết và thống nhất, xây dựng Đảng bộ khối trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng giai đoạn mới".
Phương châm chỉ đạo của Đảng bộ khối nhiệm kỳ 2015-2020:
KỶ CƯƠNG - GƯƠNG MẪU - ĐOÀN KẾT - ĐỔI MỚI
Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng cấp trên cơ sở, chủ yếu tập trung các lĩnh vực hoạt động công tác xây dựng Đảng và duy trì quan hệ phối hợp với các Ban Đảng tỉnh, các tổ chức đảng (Ban Cán sự Đảng, Đảng Đoàn) ở các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong nhiệm kỳ, thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Đảng bộ khối trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và trên địa bàn tỉnh ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; thu nhập và đời sống của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động có bước cải thiện; Nhà nước ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về cải cách hành chính, về phòng chống tham nhũng, lãng phí, về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, về quyền và trách nhiệm của công chức, viên chức. Do vậy, công tác quản lý của nhà nước đã được tăng cường hiệu lực, hiệu quả gắn với phát huy và mở rộng dân chủ theo pháp luật; đòi hỏi nâng cao trách nhiệm trong công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trong các cơ quan hành chính các sở, ngành. Trong Đảng bộ khối, thực hiện các quy định của Trung ương và Tỉnh ủy về chỉnh đốn, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên đã tạo bước chuyển biến tích cực trong Đảng, có sự lan tỏa, ảnh hưởng tốt trong xã hội. Tình hình cơ cấu tổ chức, bộ máy các cơ quan, đơn vị trong Khối và nhân sự cấp ủy các tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) và Đảng ủy khối cơ bản ổn định.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và trong tỉnh. Trong Đảng bộ khối, công tác quản lý và giáo dục đảng viên, chế độ tự phê bình và phê bình còn có lúc, có nơi chưa được thực hiện nghiêm túc; tình trạng vi phạm kỷ luật đảng của cán bộ, đảng viên chưa được ngăn chặn hiệu quả. Tình hình biên chế cơ quan Đảng ủy khối chưa hợp lý so với khối lượng, yêu cầu công tác chuyên môn; ở cơ sở đảng, cán bộ được phân công phụ trách công tác đảng đều là kiêm nhiệm, những nơi số lượng đảng viên lớn, khối lượng công việc nhiều thường gặp khó khăn, lúng túng dẫn đến thiếu sót, chậm trễ trong công tác tham mưu và hoạt động hành chính Đảng của cấp ủy cơ sở.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VII ĐẢNG BỘ KHỐI NHIỆM KỲ 2010-2015
A. KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ:
I. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN:
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng ủy Khối lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trong Khối và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở cơ sở đảng, trong nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đã tổ chức, phân công giám sát, kiểm tra định kỳ và chuyên đề. Từ đó, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đã theo dõi sát tình hình lãnh đạo của cấp ủy cơ sở và kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở các cơ quan, đơn vị.
Để lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, cấp ủy cơ sở đã tham gia với thủ trưởng cơ quan, đơn vị về chương trình, kế hoạch công tác và xây dựng nghị quyết lãnh đạo; phát huy vai trò gương mẫu, tích cực của cấp ủy viên, đảng viên thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên của cấp ủy; chủ động trao đổi, bàn bạc với thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phong trào thi đua, động viên tinh thần sáng tạo, chủ động trong cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ.
Trong Đảng bộ khối, các chi bộ, đảng bộ cơ quan hành chính (theo loại hình Quy định 98-QĐ/TW) có số lượng cơ sở đảng và đảng viên chiếm hơn 2/3 trong tổng số cơ sở đảng và đảng viên. Nhiệm kỳ qua, các chi bộ, đảng bộ cơ quan hành chính đã nỗ lực trong công tác lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nhất là công tác tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện tốt các chỉ tiêu, mục tiêu, Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Bên cạnh đó, các chi bộ, đảng bộ cơ quan báo chí, các chi bộ cơ quan hội quần chúng, các chi bộ, đảng bộ đơn vị sự nghiệp (bệnh viện công lập, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp công lập và dân lập) đã lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn theo vai trò, chức năng, quyền hạn được quy định. Kết quả chung hàng năm như sau:
- Năm 2010: có 35,09% cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc; 57,89% hoàn thành tốt; 7,02% hoàn thành.
- Năm 2011: có 35,48% hoàn thành xuất sắc; 38,06% hoàn thành tốt; 6,45% hoàn thành
- Năm 2012: có 28,57% hoàn thành xuất sắc; 58,73% hoàn thành tốt; 12,70% hoàn thành.
- Năm 2013: có 41,54% hoàn thành xuất sắc; 44,62% hoàn thành tốt; 13,85% hoàn thành.
- Năm 2014: có 39,39% hoàn thành xuất sắc; 53,3% hoàn thành tốt; 7,58% hoàn thành.
Sự nỗ lực của đại đa số cấp ủy cơ sở lãnh đạo hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn đã góp phần rất quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khối khóa VII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa IX.
Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo còn có nơi cấp ủy cơ sở thiếu sâu sát kiểm tra, giám sát đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện trách nhiệm được giao nên còn vi phạm trong công tác chuyên môn, vi phạm pháp luật, dẫn đến ảnh hưởng cơ quan, đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ; có lúc, có việc cấp ủy cơ sở chưa mạnh dạn, chủ động tham gia ý kiến với lãnh đạo cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Về trách nhiệm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối có lúc, có nơi chưa tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên nên chưa sâu sát cơ sở. (xem các phụ lục số 1A, số 1B và 2).
II. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ AN NINH - QUỐC PHÒNG:
Ban Thường vụ Đảng ủy Khối thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng ở các cơ ở đảng trực thuộc, nhất là việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp lệnh dân quân tự vệ.
Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đã triển khai Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-2013 Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới” đến 100% cơ sở đảng và 99,5% đảng viên trong Đảng bộ. Qua đó, đã nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về những thách thức, khó khăn trong tình hình mới, bối cảnh nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên nền tảng sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, linh hoạt, chủ động đấu tranh phòng chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, trong nhiệm kỳ Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đã tích cực trong công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về an ninh-quốc phòng cho đảng viên trong Khối, đã tổ chức 25 lớp bồi dưỡng cho 3.226 đảng viên là đối tượng 5 về kiến thức quốc phòng. (xem phụ lục số 4)
Ở cơ sở, các cấp ủy luôn sâu sát theo dõi tình hình an ninh trật tự trong cơ quan, đơn vị, đã kịp thời, chủ động tham gia ý kiến với thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các biện pháp cần thiết để tăng cường công tác bảo vệ giữ gìn an toàn trụ sở, bảo vệ bí mật nhà nước; cử cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh; chọn cử thanh niên trong độ tuổi tham dự huấn luyện quân sự; lãnh đạo hoạt động của Hội Cựu chiến binh cơ sở làm nòng cốt và Đoàn thanh niên xung kích tham gia trực gác, bảo vệ an toàn trụ sở trong các dịp lễ, tết.
III. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ VÀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
1.Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo triển khai quán triệt Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII), Kết luận số 65 –KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 881 –QĐ/TU ngày 12/01/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm của cấp ủy cơ sở Đảng cơ quan hành chính, sự nghiệp trong việc lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các văn bản của các cấp, các ngành liên quan về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp trong Khối. Tổ chức theo dõi, giám sát thường xuyên kết quả chấp hành các quy định thực hiện quy chế dân chủ trong từng cơ quan, đơn vị; đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của Khối, phân công trách nhiệm Tổ giúp việc nhằm tham mưu giúp Ban Thường vụ Đảng ủy khối tăng cường kiểm tra, giám sát các TCCSĐ; tổ chức tổng kết 15 năm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (2000-2014), Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã biểu dương khen thưởng 05 tập thể và 05 cá nhân điển hình có thành tích xuất sắc.
Nhìn chung, việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong từng cơ quan, đơn vị đã được triển khai ngày càng tốt hơn, tạo sự chuyển biến tích cực và nêu cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (công lập và dân lập) trong Khối đã xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, quy chế khen thưởng, tổ chức hội nghị cán bộ công chức hàng năm để công chức, viên chức, người lao động thực hiện quyền dân chủ. Cấp ủy cơ sở đã lãnh đạo Công đoàn cơ sở thường xuyên theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các nội dung quy định về công khai, minh bạch trong nhiệm vụ chuyên môn, quản lý tài chính, tài sản công, khen thưởng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, góp phần phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, tăng cường đoàn kết nội bộ, xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
2.Thực hiện công tác cải cách hành chính:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã thường xuyên theo dõi, giám sát cấp ủy cơ sở, nhất là cơ sở đảng ở cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện các giải pháp lãnh đạo cải cách hành chính trong cơ quan theo lộ trình, kế hoạch chung của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh. Đã có 16 cấp ủy cơ quan thực hiện tốt trách nhiệm lãnh đạo, phối hợp Thủ trưởng cơ quan triển khai thí điểm cơ chế một cửa, một số nơi thực hiện một cửa liên thông hiện đại (Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Lao động-TBXH, Sở Tài nguyên và môi trường); phát huy vai trò tích cực, gương mẫu của cấp ủy viên, đảng viên tham gia đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan về bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn và phẩm chất tốt nhằm đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục hành chính.
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo tăng cường giám sát, xem xét cho ý kiến bổ nhiệm, tái bổ nhiệm cán bộ thuộc thẩm quyền của Đảng ủy khối, xem xét, đánh giá kết quả công tác của cá nhân gắn với cải cách thủ tục hành chính theo chức trách được giao.
Về cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng, trong thời gian qua Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã tập trung thực hiện trên các mặt: xây dựng nghị quyết theo hướng cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với thực tế và theo đúng quy trình; việc quán triệt triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy bằng hình thức truyền hình trực tuyến, qua online, đĩa CD, DVD đến các chi bộ, đảng bộ trực thuộc. Công tác lãnh đạo, điều hành của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy khối được cải tiến theo hướng giảm bớt các cuộc họp không cần thiết, công tác chuẩn bị hội nghị phải chặt chẽ, nội dung ngắn gọn nhưng vẫn bảo đảm yêu cầu; hoạt động của Ban Thường vụ Đảng ủy và các Ban Đảng hướng về cơ sở, tăng cường giám sát, kiểm tra, giải quyết các vụ việc phát sinh, các thủ tục hành chính đảng phải dễ hiểu, dễ thực hiện.
3. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã lãnh đạo cấp ủy cơ sở tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các văn bản pháp luật của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; gắn công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tham nhũng, lãng phí với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; lấy kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm làm tiêu chí đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm.
Các cấp ủy cơ quan, đơn vị đã lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát việc chi tiêu tài chính công; minh bạch, công khai hoạt động cơ quan; tham gia ý kiến bố trí, sắp xếp chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quán triệt đến cán bộ, đảng viên trong chi, đảng bộ thực hiện kê khai tài sản theo Nghị định số 37/2007/NĐ - CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ và Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, 100% cán bộ, đảng viên chấp hành kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
B. CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ LÃNH ĐẠO CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI:
I. CÔNG TÁC DÂN VẬN:
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng ủy khối. Trong điều kiện không được phân bổ biên chế cán bộ chuyên trách, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã phân công đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ - Trưởng ban Tuyên giáo phụ trách và bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm công tác tham mưu công tác dân vận.
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã tổ chức triển khai đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên các nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước và chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy về công tác dân vận trong tình hình mới; triển khai quy chế công tác dân vận theo Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị, Quyết định số 768-QĐ/TU ngày 21/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 164-KH/TU ngày 09/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa IX và Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Dân vận trong tình hình mới”; lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đến cơ sở đảng phong trào thi đua “Dân vận khéo”; tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận.
Ở cơ sở, thực hiện theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy khối, các cấp ủy cơ sở đã quan tâm lãnh đạo đảng viên thực hiện dân vận nơi công tác thông qua việc tiếp xúc giải quyết công việc với nhân dân và thực hiện tốt trách nhiệm của đảng viên nơi cư trú.
2. Lãnh đạo thực hiện công tác dân vận chính quyền:
Cấp ủy cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã phối hợp thủ trưởng cơ quan, đơn vị lãnh đạo, giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nâng cao nhận thức và thực hiện công tác dân vận chính quyền theo Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ; lãnh đạo thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và tổ chức phong trào “ dân vận khéo” đã tác động làm chuyển biến mạnh mẽ về thái độ, phong cách tiếp xúc công dân giải quyết các thủ tục hành chính, công tác tiếp dân, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chủ động xem xét, giải quyết và phối hợp, tham mưu các giải pháp giải quyết vấn đề bức xúc trong nhân dân.
II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI:
Trong Đảng bộ khối, Đảng ủy trực tiếp lãnh đạo Đoàn Thanh niên và Hội Cựu chiến binh; đồng thời, phối hợp với Đảng đoàn Liên đoàn Lao động tỉnh lãnh đạo hoạt động của Công đoàn viên chức tỉnh.
Nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối và cấp ủy cơ sở luôn quan tâm lãnh đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể, tạo điều kiện để từng đoàn thể thực hiện theo điều lệ và các nghị quyết của đoàn thể cấp trên và cấp mình, tập trung công tác vận động đoàn viên, hội viên, công chức, viên chức, người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm trong công tác, lao động, học tập; tham gia giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã xem xét, cho ý kiến nhân sự chủ chốt các đoàn thể, định kỳ cho ý kiến về chương trình, kế hoạch, nội dung trọng tâm công tác vận động quần chúng, tuân theo tôn chỉ, mục đích, điều lệ; đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các Ban Chấp hành đoàn thể các chi ủy, đảng ủy triển khai quán triệt, thực hiện nghị quyết Đại hội đoàn thể, các chương trình, kế hoạch của các đoàn thể cấp trên, tập trung đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến tốt trong phong trào.
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã lãnh đạo công tác kiểm tra hoạt động của tổ chức đoàn thể ở cơ sở về lề lối, chế độ sinh hoạt theo nguyên tắc, điều lệ, quy chế hoạt động; quản lý quỹ đoàn phí, hội phí và các khoản tiền vận động bảo đảm nguyên tắc tài chính, chặt chẽ, rõ ràng, tránh thất thoát, tham nhũng, lãng phí.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh khối hiện có 57 cơ sở, 4.195 đoàn viên. Ban Chấp hành Đoàn khối đã tổ chức triển khai học tập, quán triệt các Nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên; tuyên truyền, giáo dục truyền thống dân tộc, của Đảng, của Đoàn; phát động trong đoàn tích cực thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; triển khai các nội dung hoạt động thiết thực, phong phú phù hợp với tình hình của các tổ chức cơ sở Đoàn, đã thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia. Nhiệm kỳ qua, Đoàn các cấp trong khối đã đề nghị Đảng xem xét, kết nạp vào đảng 707 đoàn viên ưu tú. Ban Chấp hành Đoàn khối đã được công nhận đơn vị xuất sắc ở tất cả các năm trong nhiệm kỳ. Ban Thường vụ Đảng ủy khối định kỳ làm việc với Ban Thường vụ Đoàn khối nghe báo cáo kết quả hoạt động và định hướng chỉ đạo những hoạt động giáo dục truyền thống, nâng cao nhận thức của tuổi trẻ thông qua các hoạt động về nguồn, tìm địa chỉ đỏ, diễn đàn "Đảng với Thanh niên - Thanh niên với Đảng"; chỉ đạo kiện toàn các cơ sở đoàn cơ quan, trường học để nâng cao hoạt động hiệu quả; có ý kiến đôn đốc, nhắc nhở một số cấp ủy cơ sở nâng cao trách nhiệm lãnh đạo tổ chức Đoàn.
- Hội Cựu chiến binh khối hiện nay có 52 cơ sở với 548 hội viên. Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh khối đã tổ chức tốt các hoạt động của Hội theo điều lệ, tập trung tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, học tập quán triệt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong cán bộ, hội viên; tổ chức cho các hội viên về nguồn, hoạt động văn nghệ kết hợp tuyên truyền giáo dục truyền thống cho thanh niên trong cơ quan, đơn vị; phát động chương trình tương thân, tương trợ xây dựng nhà tình thương, giúp đỡ các gia đình hội viên có hoàn cảnh khó khăn. Tổng kết 5 năm phong trào thi đua Cựu chiến binh gương mẫu, có 28 tập thể và 36 cá nhân được Trung ương Hội, UBND tỉnh, Tỉnh Hội và Hội Cựu chiến binh khối khen thưởng. Hàng năm, Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh khối được công nhận vững mạnh xuất sắc.
- Công đoàn viên chức đã có những hoạt động tạo chuyển biến tích cực trên các mặt: công tác xây dựng và củng cố tổ chức, phong trào thi đua yêu nước, giám sát hoạt động chính quyền và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đoàn viên công đoàn, công chức, viên chức, người lao động; vận động, giáo dục đoàn viên công đoàn học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tham gia các hoạt động tương thân tương trợ, chăm sóc gia đình chính sách, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng. Những hoạt động đó đã đem lại hiệu quả, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ quan, đơn vị “có đời sống văn hóa tốt”. Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức đã được công nhận vững mạnh xuất sắc hàng năm trong nhiệm kỳ.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG:
I. TỔNG QUÁT:
1. Những chỉ tiêu đã thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra:
- 100% tổ chức cơ sở đảng đã triển khai học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; tỉ lệ đảng viên tham dự học tập, quán triệt đạt trên 98% (Chỉ tiêu NQ 98%); riêng 2014 đạt 99,17% (vượt chỉ tiêu NQ).
- Đã tổ chức kiểm tra, giám sát 100% TCCSĐ (đạt chỉ tiêu NQ) và 100% cấp ủy cơ sở đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong nội bộ; giải quyết dứt điểm trên 95% đơn thư tố cáo, khiếu nại đối với đảng viên và tổ chức đảng thuộc thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định.
- Bình quân mỗi năm có 95,6% số tổ chức cơ sở đảng đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong sạch vững mạnh (vượt chỉ tiêu NQ đề ra là 93%). Bình quân mỗi năm có 97,54 % số đảng viên đạt từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (vượt chỉ tiêu đề ra là 97% đảng viên đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ).
- Hàng năm phát triển đảng viên mới đạt từ 8,61% đến 10,67 % so đảng số đầu năm (vượt chỉ tiêu đề ra là 8% trở lên so với tổng đảng viên cuối năm).
- Hàng năm các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp khối đều đạt vững mạnh trở lên (đạt chỉ tiêu NQ đề ra).
Ngoài ra, theo chỉ đạo của cấp trên về thực hiện các lĩnh vực công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng, Đảng bộ khối đã xây dựng nghị quyết chuyên đề và triển khai thực hiện đạt kết quả tốt như:
- 100% tổ chức cơ sở đảng tổ chức đăng ký nêu gương “học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cán bộ chủ chốt các cấp làm bản đăng ký đạt 99,3%, trong đó cấp ủy viên đăng ký đạt 100%.
- 100% tổ chức cơ sở đảng triển khai thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X).
- Cuối năm 2014, có 90% các cơ sở đoàn, hội vững mạnh đạt vững mạnh, tỷ lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào tổ chức chính trị xã hội đạt 95% (riêng đoàn thanh niên 60%); tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham gia sinh hoạt thường xuyên đạt trên 95%.
- Cấp ủy cơ sở phối hợp lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hóa 96% so tổng số cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ tiêu thực hiện chưa tốt:
Trong nhiệm kỳ, số đảng viên vi phạm, bị thi hành kỷ luật ở nửa đầu nhiệm kỳ giảm nhưng nửa cuối nhiệm kỳ lại tăng (2011: 0,40%; 2012: 0,17%; 2013: 0,33%, 2014: 0,35%), không đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra là hàng năm giảm tỷ lệ đảng viên vi phạm bị thi hành kỷ luật từ 0,01% - 0,02%.
II.CỤ THỂ:
1.Về công tác chính trị, tư tưởng
1.1. Tình hình tư tưởng trong Đảng bộ:
Nhìn chung, trong nhiệm kỳ qua tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong Đảng bộ khối ổn định, yên tâm công tác, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước, đoàn kết, nhất trí phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ khối từng năm và cả nhiệm kỳ.
Tuy nhiên, thời gian qua tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước có những khó khăn do chịu ảnh hưởng của tình hình thế giới; đặc biệt là tình hình Biển Đông, biên giới diễn biến phức tạp, những hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong Đảng chưa được đẩy lùi đã tác động đến tâm tư, suy nghĩ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Các cấp ủy đảng trong Đảng bộ khối luôn đã xác định tầm quan trọng của lĩnh vực tư tưởng trong quá trình tổ chức lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhất là tình hình hiện nay các phương tiện truyền thông hiện đại thường xuyên thông tin nhiều chiều về những vấn đề nhạy cảm mang tính chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh. Các cấp ủy đã luôn quan tâm nắm bắt tình hình tư tưởng của đảng viên, đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị để kịp thời lãnh đạo tư tưởng bằng nhiều biện pháp thích hợp, định hướng tư tưởng theo quan điểm, đường lối của Đảng.
1.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và đạo đức cách mạng:
a. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng được thực hiện nghiêm túc, từng bước nâng cao chất lượng. Cấp ủy đảng các cấp đã chỉ đạo thực hiện tốt việc quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bằng nhiều hình thức đa đạng nhưng bảo đảm chất lượng, hiệu quả (hội nghị chuyên đề, mời báo cáo viên có kinh nghiệm, tổ chức thi tìm hiểu về Hiến pháp, bộ Luật và chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, ...); tổ chức tuyên truyền việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, quy định nêu gương của cán bộ, đảng viên trong nội dung tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đảng viên, cán bộ, công chức. Đã duy trì tỉ lệ đảng viên tham gia học tập chỉ thị, nghị quyết đạt từ 98% trở lên, một số chỉ thị, nghị quyết chuyên đề đạt tỷ lệ 100%.
Đã quan tâm chỉ đạo củng cố và tăng cường hoạt động đội ngũ báo cáo viên và công tác tuyên truyền miệng; tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác tuyên giáo, đội ngũ báo cáo viên cơ sở 02 lớp 210 đồng chí; hàng tháng tổ chức hội nghị báo cáo viên để phổ biến, cung cấp thông tin tuyên truyền về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về tình hình thời sự trong nước và ngoài nước; về các quan điểm, cơ sở đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái liên quan đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và các vấn đề nhạy cảm về tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền biển đảo. (xem phụ lục số 3)
Ban Thường vụ Đảng ủy khối tổ chức gặp gỡ đảng viên là người có đạo theo định kỳ để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tạo sự đồng thuận và nhất trí cao thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng.
b. Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã quan tâm chỉ đạo tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trang bị cho người học những kiến thức cơ bản, cốt lõi về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; về những vấn đề cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam; về nhiệm vụ của người đảng viên; về âm mưu “Diễn biến hòa bình” và các quan điểm luận điệu sai trái của các thế lực thù địch và công tác đấu tranh phòng chống “Diễn biến hòa bình”. Trong nhiệm kỳ qua đã tổ chức 87 lớp với 11.079 lượt học viên tham dự bồi dưỡng lý luận chính trị. (xem phụ lục số 4).
2. Công tác tổ chức và cán bộ:
2.1. Công tác quản lý tổ chức đảng, đảng viên và chất lượng sinh hoạt đảng:
Đầu nhiệm kỳ, Đảng bộ khối có 3.486 đảng viên, 74 tổ chức cơ sở Đảng. Hiện nay, Đảng bộ có 72 TCCSĐ với 4.648 đảng viên sinh hoạt tại 39 đảng bộ cơ sở (có 280 chi bộ trực thuộc), 33 chi bộ cơ sở thuộc 05 loại hình theo quy định của Trung ương: 46 TCCSĐ cơ quan hành chính, 13 TCCSĐ đơn vị sự nghiệp công lập, 03 TCCSĐ trường học ngoài công lập, 02 TCCSĐ cơ quan báo chí và 08 TCCSĐ cơ quan hội quần chúng. Trong số đảng bộ cơ sở, có 10 đảng bộ có trên 100 đảng viên; 04 đảng bộ có trên 150 đảng viên; 04 Đảng bộ có trên 200 đảng viên (ĐB Sở Giao thông - vận tải, ĐB Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn là đảng bộ cơ sở 3 cấp có thành lập đảng bộ bộ phận). Trong tổng số đảng viên, có 1.851 đảng viên nữ, 158 đảng viên theo đạo, 59 đảng viên là người dân tộc thiểu số.
Trong nhiệm kỳ, đã tiếp nhận 01 tổ chức đảng, chuyển giao 04 tổ chức đảng; nâng từ chi bộ cơ sở lên đảng bộ cơ sở 05, giải thể 02 chi bộ cơ sở; sáp nhập 16 tổ chức đảng; kiện toàn bổ sung cấp ủy viên ở 90 TCCSĐ. Đã tổ chức rà soát, đối khớp lý lịch đảng viên, tổ chức kê khai bổ sung lý lịch đảng viên hàng năm.
Mỗi kỳ sinh hoạt chi bộ trong đảng bộ khối, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã phân công các đồng chí đảng ủy viên, lãnh đạo và chuyên viên các Ban Đảng dự để giám sát việc chấp hành nguyên tắc, chế độ, thủ tục tiến hành họp chi bộ. Qua đó, đã kịp thời uốn nắn các thiếu sót, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
2.2. Công tác tạo nguồn và phát triển đảng:
Công tác phát triển đảng viên được Ban Thường vụ Đảng ủy khối và các cấp ủy cơ sở thường xuyên quan tâm tổ chức thực hiện. Hàng năm Ban Thường vụ Đảng ủy khối căn cứ tình hình thực tế ở cơ sở đảng giao chỉ tiêu phát triển đảng cho 100% tổ chức cơ sở đảng (trừ nơi không còn nguồn). Đồng thời, chỉ đạo Đoàn Thanh niên khối xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục, rèn luyện đoàn viên, tạo nguồn phát triển đảng, giám sát các cơ sở đoàn thực hiện xét chọn, quản lý, giáo dục đối tượng cảm tình đảng theo Hướng dẫn số 60-HD/TĐ-BTCTU ngày 23/12/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn quy trình giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng; giao trách nhiệm cho các cấp ủy, các Ban Đảng thường xuyên giám sát công tác phát triển đảng, tạo nguồn, bồi dưỡng nhận thức, nâng cao chất lượng đảng viên mới. Trong 5 năm qua (tính dến 30/5/2015), Đảng bộ khối đã phát triển được 2.088 đảng viên; công tác phát triển đảng hàng năm trong nhiệm kỳ đều vượt chỉ tiêu đề ra. (xem phụ lục 5 và biểu đồ)
2.3. Công tác đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã ban hành các văn bản hướng dẫn phân loại tổ chức đảng và đảng viên hàng năm; giám sát kết quả thực hiện của cấp ủy cơ sở, tổ chức thẩm định trước khi quyết định phân loại tổ chức đảng và đảng viên, bảo đảm khách quan, chính xác. Kết quả phân loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên đạt mức cao vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra hàng năm và cả nhiệm kỳ.
Đã lập hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng 16 tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 3 năm liên tục, 15 tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liên tục và 293 đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 3 năm liền, 193 đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm liền. (xem phụ lục số 8 và 8A).
2.4. Công tác cán bộ:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) "Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" và các văn bản, quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác cán bộ; ban hành các Văn bản hướng dẫn thực hiện công tác cán bộ trong Đảng bộ khối. Thực hiện thẩm quyền được giao trong công tác cán bộ nhiệm kỳ qua, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ đối với số cán bộ chuyên trách công tác đảng ở cơ quan Đảng ủy khối. Trong nhiệm kỳ đã thực hiện quy hoạch, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo các Ban, Văn phòng, các đoàn thể nhiệm kỳ 2015-2020; cử 18 lượt cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách cơ quan Đảng ủy khối so đầu nhiệm kỳ.
- Cho ý kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với 880 trường hợp thuộc thẩm quyền. Tham gia ý kiến với tổ chức đảng cấp trên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 126 trường hợp. Những trường hợp tham gia ý kiến đã tuân thủ nguyên tắc, quy định, bảo đảm thủ tục không để xảy ra sai sót, phát sinh khiếu nại, tố cáo.
- Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã thực hiện công tác quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ khối nhiệm kỳ 2015-2020, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt, đạt tỉ lệ 1,89 lần và đảm bảo cơ cấu nữ, trẻ; chỉ đạo cấp ủy cơ sở tiến hành quy hoạch nhân sự cấp ủy ở cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020, Ban Thường vụ Đảng ủy khối thẩm định và phê duyệt 366 đồng chí tái cử, 914 đồng chí quy hoạch mới trước khi tổ chức đại hội cơ sở.
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo các cấp ủy cơ sở chủ động đề xuất phối hợp, tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ, đảng viên tham gia các lớp đào tạo chuyên môn, chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ trên cơ sở qui hoạch các chức danh ở cơ sở. Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn công tác đảng cho cán bộ cơ sở, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. (xem phụ lục số 4, số 7A và số 7)
2.5. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ:
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã tổ chức triển khai các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác tác bảo vệ chính trị nội bộ đến 100% tổ chức cơ sở đảng; thường xuyên giám sát, đôn đốc cơ sở thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là việc rà soát chất lượng đảng viên theo Quy định số 57-QĐ/TW của Trung ương, phục vụ công tác phát triển đảng và đề bạt, bổ nhiệm các chức danh theo phân cấp quản lý, quy hoạch cấp ủy các cấp; đồng thời, theo dõi chỉ đạo các cấp ủy cơ sở thực hiện ghi chép, theo dõi tình hình công tác bảo vệ chính trị nội bộ; giám sát cán bộ, đảng viên khi ra nước ngoài thực hiện trách nhiệm báo cáo tổ chức đảng theo quy định.
Trong nhiệm kỳ qua đã tổ chức rà soát và phối hợp rà soát 584 trường hợp cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị; ghi chép, theo dõi 448 lượt cán bộ, đảng viên ra nước ngoài, 01 trường hợp kết hôn và 04 trường hợp kết sui với người nước ngoài. (xem phụ lục số 7B)
Năm năm qua, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối và cấp ủy cơ sở luôn quan tâm thực hiện nghiêm túc các hoạt động công tác tổ chức xây dựng Đảng trong Đảng bộ, thực hiện đầy đủ các mặt chuyên môn phục vụ công tác quản lý và xây dựng tổ chức đảng và đảng viên, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật Đảng.
Tuy nhiên, một số cấp ủy cơ sở chưa thực hiện đầy đủ các quy định về công tác quy hoạch cấp ủy; chưa ghi chép đầy đủ tình hình công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định và còn có nơi thiếu sâu sát, chặt chẽ quản lý đảng viên đi nước ngoài báo cáo theo quy định; phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phát triển đảng chưa chặt chẽ, tiến độ thực hiện chưa hợp lý, để dồn về cuối năm.
3. Công tác kiểm tra, giám sát:
3.1. Lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ:
Ban Thường vụ đã quan tâm lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát trên các khâu: ban hành Quy chế làm việc xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy khối thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối; xây dựng 20 văn bản về công tác kiểm tra, giám sát; tổ chức triển khai các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định của Trung ương có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện; định kỳ nghe Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối báo cáo và cho ý kiến định hướng kế hoạch công tác; xem xét, cho ý kiến về nhân sự Uỷ ban Kiểm tra các cấp, kịp thời chỉ đạo, củng cố, kiện toàn Ủy ban kiểm tra các Đảng ủy cơ sở.
Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra tham mưu giúp Ban Thường vụ kế hoạch kiểm tra, giám sát các cơ sở đảng theo giữa năm, cuối năm và theo chuyên đề, với tổng số lượt kiểm tra, giám sát là 218 lượt, so với nhiệm kỳ trước tăng 93 lượt. Qua kiểm tra, Ban Thường vụ đã kịp thời tháo gỡ các khó khăn trong công tác xây dựng Đảng ở cơ sở, tăng cường mối quan hệ phối hợp, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo. (xem phụ lục số 6B, số 9 và báo cáo chuyên đề).
3.2. Công tác kiểm tra, giám sát của các Ban và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối:
Trong nhiệm kỳ qua, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo sâu sát, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các Ban và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối. Công tác kiểm tra, giám sát của các Ban và Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối đã có chuyển biến tốt, nâng cao tính chủ động, góp phần phòng ngừa khuyết điểm vi phạm, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên.
Các Ban của Đảng ủy khối đã phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối giám sát thường xuyên đối với 100% tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc; tổ chức 15 cuộc giám sát chuyên đề về các nội dung: nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện quy chế nêu gương và học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh…
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối đã thực hiện tốt vai trò làm nòng cốt tham mưu giúp Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; Uỷ ban Kiểm tra chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều 32 Điều lệ Đảng, trong đó chú trọng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên, giải quyết đơn thư tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng, kiểm tra tài chính đảng… theo chương trình, kế hoạch đề ra; đã xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên theo thẩm quyền và nguyên tắc, thủ tục quy định (xem báo cáo chuyên đề ).
3.3. Việc xem xét, quyết định hoặc đề nghị lên cấp thẩm quyền quyết định thi hành kỷ luật Đảng(tính từ 9/2010 đến 30/5/2015):
- Đối với tổ chức đảng: đã thi hành kỷ luật đối với 03 tổ chức đảng (01 chi ủy chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở, 01 cấp ủy chi bộ cơ sở; 01 Ban Thường vụ Đảng ủy cơ sở) với hình thức khiển trách, số lượng không tăng so với nhiệm kỳ trước.
- Đối với đảng viên: đã xem xét quyết định thi hành kỷ luật đối với 71 trường hợp, đề nghị lên cấp trên quyết định 02 trường hợp, tổng số là 73 trường hợp; so với nhiệm kỳ trước giảm 06 trường hợp. Các hình thức kỷ luật đã quyết định, gồm: khiển trách 42; cảnh cáo 19; cách chức 02; khai trừ 10. (xem phụ lục 10A và 10B).
Nhìn chung, 5 năm qua trong Đảng bộ đã có sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động trong giám sát, kiểm tra, nhất là gắn với quá trình tổ chức tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 các tổ chức đảng và đảng viên. Công tác kiểm tra, giám sát đã chú trọng phát hiện, biểu dương người tốt, việc tốt, uốn nắn, khắc phục các thiếu sót, xử lý nghiêm minh các hành vi cố ý vi phạm trong việc chấp hành kỷ luật đảng, góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, nâng cao uy tín của Đảng.
Tuy nhiên, ở cơ sở còn một số nơi tính tự giác, tự kiểm tra của cán bộ, đảng viên chưa cao; công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên và chưa đủ mạnh giúp cho nội bộ đấu tranh giải quyết các vấn đề phát sinh; có lúc, có nơi, cấp ủy cơ sở chưa coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, chưa nhận thức đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban Kiểm tra, coi kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra nên còn giao khoán cho Uỷ ban Kiểm tra. Các ban tham mưu của Đảng ủy khối tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở còn ít; một số Đảng ủy viên khối thực hiện trách nhiệm phân công nhưng chưa sâu sát theo dõi giám sát tổ chức cơ sở đảng.
III. CẢI TIẾN LỀ LỐI, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY CÁC CẤP:
1/ Cấp ủy các cấp đã xây dựng, bổ sung, sửa đổi Quy chế làm việc của cấp mình, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, có phân công trách nhiệm cho từng thành viên.
2/ Ban Thường vụ Đảng ủy khối duy trì họp định kỳ, họp đột xuất khi cần thiết để giải quyết công việc theo thẩm quyền, chuẩn bị tốt nội dung họp Ban Chấp hành.
3/ Thường trực Đảng ủy khối và các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ chuyên trách thường xuyên hội ý, giao ban, tổ chức giám sát thường xuyên hoạt động các Ban chuyên trách Đảng ủy và cấp ủy cơ sở; thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kỳ và chuyên đề; chủ trương cải tiến lề lối hoạt động hướng về cơ sở nhằm khắc phục khó khăn cho cấp ủy cơ sở trong điều kiện hoạt động kiêm nhiệm, chỉ đạo các Ban Đảng ủy khối thực hiện phương châm sâu sát, am hiểu, chia sẻ khó khăn của cơ sở đảng trong hoạt động hành chính Đảng, không đẩy cái khó về cơ sở; đã chỉ đạo ban hành Quy định thống nhất các biểu mẫu trong hồ sơ, thủ tục hành chính Đảng (chế độ thông tin báo cáo, hồ sơ phát triển đảng, công tác cán bộ).
Nhìn chung, Đảng ủy khối và các cấp ủy các cấp ở cơ sở đã hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, sâu sát tình hình cơ sở. Trong thời gian qua, còn có hạn chế là Ban Thường vụ Đảng ủy khối chưa xây dựng các quy chế phối hợp trong công tác lãnh đạo với các tổ chức đảng liên quan (các Đảng đoàn, Ban Cán sự đảng).
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 (KHÓA XI) VÀ VIỆC HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH:
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay”
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã xây dựng Kế hoạch số 29-KH/ĐUK ngày 24/7/2012 kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI). Sau khi kiểm điểm, đã ban hành kế hoạch khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đến 2015 (Kế hoạch 38-KH/ĐUK ngày 30/11/2012). Sau đó, cuối 2013, 2014, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đều đã tiên hành rà soát, đánh giá kết quả khắc phục các hạn chế, khuyết điểm; đồng thời thực hiện Kế hoạch số 165-KH/TU ngày 27/1/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã xây dựng kế hoạch “Học tập nâng cao tư tưởng chính trị; tự phê bình và phê bình thường xuyên thực hiện Nghị quyết Trung ương 4”.
Đến cuối nhiệm kỳ, hầu hết các thiếu sót, khuyết điểm đã được khắc phục cơ bản, như sau:
- Về công tác giáo dục chính trị tư tưởng: Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy cơ sở quan tâm chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nhất là gắn với việc thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo các chuyên đề năm 2012, 2013, 2104. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng ở cơ sở đã tập trung giáo dục nâng cao vai trò, trách nhiệm gương mẫu tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên, thực hiện tự phê bình và phê bình, phát huy dân chủ đấu tranh xây dựng nội bộ, đoàn kết thống nhất ở từng TCCSĐ. Từ đó, đã giảm số lượng đơn thư tố cáo nặc danh, mạo danh. Năm 2012, Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khối nhận 13 đơn thư nặc danh, mạo danh; nhưng đến 2013 giảm còn 10 và tới năm 2014 còn 7 trường hợp.
- Về chấp hành chế độ sinh hoạt đảng: Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự chuyển biến đồng bộ ở các cấp. Đã phân công và phát huy trách nhiệm của các đồng chí Đảng ủy viên khối theo dõi, đôn đốc thực hiện chế độ sinh hoạt đảng ở chi bộ, đảng bộ cơ sở. Các đồng chí đảng viên là lãnh đạo các cơ quan đã nêu gương chấp hành họp chi bộ nghiêm túc, tham gia ý kiến xây dựng dự thảo báo cáo, nghị quyết, chất lượng sinh hoạt chi bộ được nâng cao.
- Về chấp hành tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ: Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã chỉ đạo rà soát nắm thực trạng các hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ ở các TCCSĐ và chọn một số cơ sở đảng giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình công tác cán bộ để rút kinh nghiệm. Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và các thành viên trong tập thể lãnh đạo trong công tác cán bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát, kiên quyết thực hiện theo quy trình, quy định, không xảy ra thắc mắc, khiếu nại, tố cáo.
- Về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát: Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã lãnh đạo, chỉ đạo gắn liền với công tác giáo dục nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng của cán bộ, đảng viên, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện Quy định những điều đảng viên không được làm. Nội dung và đối tượng kiểm tra xuất phát từ yêu cầu thực tế công tác xây dựng Đảng, có trọng tâm, trọng điểm.
2. Kết quả thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Đã ban hành các văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện (Kế hoạch số 18-KH/ĐUK ngày 27/9/2011, Hướng dẫn số 02-HD/ĐUK ngày 29/8/2011); phân công, kiện toàn Bộ phận giúp việc và điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động của Bộ phận giúp việc chỉ đạo thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kế hoạch, hướng dẫn hàng năm của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về việc tổ chức các hoạt động thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị.
- Đã xây dựng kế hoạch tổ chức học tập, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các chuyên đề hàng năm: Năm 2011 và 2012: "Suốt đời phấn đấu cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm người công bộc tận tụy, trung thành của nhân dân, đời tư trong sáng, cuộc sống riêng giản dị"; Năm 2013: “Phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương; nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”; Năm 2014: “Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm” và Năm 2015: “Về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”.
- Đã chỉ đạo các TCCSĐ triển khai 6 mô hình học tập và làm theo gồm: “Nhật ký các hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nhật ký làm theo lời Bác”, “Tuyên dương dưới cờ”, “Sinh hoạt chuyên đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nụ cười công sở”, “Sổ đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đồng thời, chọn 12 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc để theo dõi, khảo sát, đánh giá rút kinh nghiệm.
3. Kết quả thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW, Quy định số 55–QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương và Quyết định số 272-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Sau khi tiếp thu và triển khai thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW, Quy định số 55-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương và Quyết định số 272-QĐ/TU, Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã ban hành Quyết định số 355-QĐ/ĐUK tập trung chỉ đạo triển khai đến cơ sở, xác định trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu; đồng thời ban hành 14 văn bản cụ thể hóa các nội dung, tiêu chí đánh giá.
Ban Thường vụ Đảng ủy khối đã xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát các cấp ủy Đảng trực thuộc tổ chức cho cán bộ, đảng viên đăng ký nêu gương. Đến đầu năm 2014, đã có 100% tổ chức cơ sở đảng tổ chức đăng ký nêu gương học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo các nội dung hướng dẫn. Cán bộ chủ chốt các cấp làm bản đăng ký đạt 99,3%, trong đó cấp ủy viên đăng ký đạt 100%.
Kết quả cuối năm 2014, các cấp ủy trực thuộc đều tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế nêu gương theo phương pháp đánh giá riêng hoặc gắn với đánh giá phân loại đảng viên cuối năm. Kết quả đánh giá đại đa số cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ khối đều đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ nêu gương trở lên. Riêng các đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ khối có 24/25 đạt mức hoàn thành hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nêu gương. (xem phụ lục số 6)
D. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
I. ƯU ĐIỂM:
Trong nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối và các cấp ủy cơ sở đảng trong Đảng bộ đã nêu cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, tập trung thực hiện các giải pháp trọng tâm, trọng điểm nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng đảng. Kết quả phân loại số tổ chức cơ sở đảng đạt mức trong sạch vững mạnh trở lên, số đảng viên đạt mức hoàn thành tốt trở lên và phát triển đảng đều vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra hàng năm và cả nhiệm kỳ, hoàn thành tốt nghị quyết Đại hội Đảng bộ khối lần thứ VII và nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX.
- Về công tác tư tưởng và giáo dục chính trị tư tưởng, đã theo dõi sát tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và quần chúng công chức, viên chức, người lao động; hầu hết cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng, nhất là các cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị đã vững vàng trước những khó khăn trong công tác; tập thể cấp ủy các cấp đã kịp thời lãnh đạo và có giải pháp giáo dục chính trị tư tưởng, giữ gìn đoàn kết, thống nhất nội bộ đảng và nâng cao tính đồng thuận trong quần chúng công chức, viên chức, người lao động.
- Quá trình tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), khắc phục các thiếu sót, khuyết điểm sau kiểm điểm và việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã tạo nên sự chuyển biến cơ bản trong công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ, xây dựng được gương điển hình người tốt, việc tốt ở ba cấp: cơ sở, khối và tỉnh, tạo sự lan tỏa tốt và tác dụng tích cực trong cán bộ, đảng viên và quần chúng công chức, viên chức, người lao động; thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên đã tác động mạnh mẽ đến ý thức trách nhiệm tự kiểm tra, tự soi xét của các đồng chí cấp ủy viên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Về công tác tổ chức và cán bộ, đã triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung công tác xây dựng tổ chức đảng và đảng viên, công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc, quy định, quy trình công tác chuyên môn trong phạm vi thẩm quyền được giao; tập trung chỉ đạo công tác quy hoạch cấp ủy cơ sở và Đảng ủy khối làm cơ sở để lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; tích cực, chủ động bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chính trị cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở, góp phần cùng cấp trên nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ cấp ủy viên cơ sở và cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong Đảng bộ khối.
- Về công tác kiểm tra, giám sát, đã có sự chuyển biến rõ nét về chất lượng, coi trọng phát hiện các nhân tố tích cực để nhân rộng, nâng cao tính chủ động phòng ngừa vi phạm, đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực, suy thoái về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống trong trong cán bộ, đảng viên và quần chúng công chức, viên chức, người lao động. Tình hình vi phạm kỷ luật đảng giảm so nhiệm kỳ trước cả về số vụ và tính chất, mức độ.
- Công tác vận động quần chúng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã đề cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên tập hợp sức mạnh của quần chúng công chức, viên chức, người lao động tham gia vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xây dựng cơ quan văn hóa, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh.
Kết quả trên đã được cấp trên ghi nhận, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đánh giá Đảng bộ khối hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2010, 2011, 2012, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2013 và 2014.
Những ưu điểm trên do các nguyên nhân:
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, sự hướng dẫn, phối hợp của các Ban Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy.
- Đảng bộ khối đã chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy trí tuệ tập thể, cộng đồng trách nhiệm trong tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo ở từng cơ quan, đơn vị với trách nhiệm cá nhân, sự tâm huyết, kinh nghiệm của các đồng chí cấp ủy viên, đảng viên công tác lâu năm, kết hợp với sức sáng tạo, nhạy bén, nhiệt tình của các cán bộ, đảng viên trẻ.
- Đảng ủy khối và các cấp ủy cơ sở luôn coi trọng công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực là chủ yếu, đấu tranh phòng chống tiêu cực là cần thiết.
II. NHỮNG THIẾU SÓT, KHUYẾT ĐIỂM:
1/ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối còn thiếu sâu sát tình hình một số cơ sở đảng, công tác giáo dục chính trị tư tưởng có lúc, có việc chưa kịp thời, nhạy bén; công tác kiểm tra, giám sát ở một số cơ sở đảng còn thiếu tính chủ động, kém hiệu quả; trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các Ban Đảng ủy khối, của một số đồng chí Đảng ủy viên còn có lúc, có việc thực hiện chưa đầy đủ.
2/ Trách nhiệm Ban Thường vụ Đảng ủy khối còn thiếu tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, nhất là đối với những cơ sở đảng có cán bộ lãnh đạo, cấp ủy viên còn nể nang, né tránh, ngại va chạm trong đấu tranh xây dựng nội bộ, thực hiện tự phê bình và phê bình thiếu nghiêm túc, thực hiện vai trò, trách nhiệm nêu gương chưa tốt; còn một vài vụ việc vi phạm tồn đọng trong thời gian dài nhưng chậm giải quyết, cá biệt có nơi còn tình trạng bằng mặt không bằng lòng trong cán bộ, đảng viên, có đơn thư tố cáo nặc danh, mạo danh.
3/ Các Ban Đảng, Ban Thường vụ Đảng ủy khối còn thiếu kiên quyết trong chỉ đạo chuyên môn nên một số tổ chức cơ sở đảng còn thiếu sót, chậm trễ trong việc quán triệt, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, thực hiện chế độ báo cáo, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ, phát triển đảng viên mới.
Các nguyên nhân của thiếu sót, khuyết điểm:
- Về khách quan:
Do không có cán bộ chuyên trách công tác đảng ở cơ sở nên hoạt động hành chính đảng thiếu tính liên tục, thường xuyên, chưa đáp ứng yêu cầu; ở các cơ sở đông đảng viên, càng khó khăn.
Cán bộ chuyên trách công tác đảng ở cơ quan Đảng ủy khối về số lượng còn thiếu so với yêu cầu khối lượng công việc, năng lực công tác chuyên môn và kinh nghiệm của nhiều đồng chí còn hạn chế.
Có vụ việc liên quan đến trách nhiệm giải quyết của cơ quan ngành dọc ở Trung ương nên công tác phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thiếu tập trung.
- Về chủ quan:
Việc chấp hành quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối và cấp ủy cơ sở còn có lúc có việc chưa nghiêm túc; việc triển khai nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch ở Đảng ủy khối và cơ sở còn thiếu chặt chẽ, có việc còn theo sự vụ, thiếu tính liên tục, toàn diện.
Có lúc, có việc Ban Thường vụ Đảng ủy khối chưa chủ động phối hợp với các Ban Cán sự, đảng đoàn, các Ban Đảng.
Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ cơ sở thực hiện nhiệm vụ công tác đảng chưa cao, còn trông chờ cấp trên.
E. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua 5 năm tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội VII của Đảng bộ khối, từ những kết quả đạt được và các thiếu sót, khuyết điểm, rút ra một số kinh nghiệm sau:
1/ Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng để nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ, đảng viên và củng cố, tăng cường khối đoàn kết thống nhất trong nội bộ tổ chức đảng. Việc duy trì, củng cố, tăng cường đoàn kết phải trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; kết hợp tự phê bình và phê bình với công tác kiểm tra, giám sát, phát huy tính tích cực, đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực.
2/ Trong hoạt động, các cấp ủy, tổ chức Đảng phải luôn bám sát quy chế làm việc, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị.
3/ Nâng cao năng lực cụ thể hóa của đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu vận dụng nghị quyết, chỉ thị của Đảng sát hợp tình hình cụ thể của cơ sở. Quá trình tổ chức thực hiện cấp ủy các cấp phải phân công trách nhiệm cụ thể, tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc.
4/ Luôn coi trọng phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo; đề cao trách nhiệm các đoàn thể phối hợp tổ chức trong phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; phải tạo điều kiện để đoàn viên, hội viên tham gia góp ý xây dựng Đảng.
5/ Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch; nội dung, đối tượng phải có trọng tâm, trọng điểm; kết luận kiểm tra, giám sát phải rõ ràng, chặt chẽ.
6/ Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp với các ngành, tổ chức đảng liên quan trong hoạt động công tác xây dựng Đảng theo chương trình, kế hoạch thường xuyên và theo chuyên đề.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ VIII (2015-2020)
DỰ BÁO TÌNH HÌNH 5 NĂM TỚI:
+ Thuận lợi:
Tình hình kinh tế trong nước và trong tỉnh phục hồi và tiếp tục tăng trưởng, có nhiều cơ hội phát triển mới do nước ta tham gia ngày càng đầy đủ vào quá trình hội nhập quốc tế trong thời gian tới. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Công tác quản lý của Nhà nước tiếp tục được nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bổ sung, sửa đổi nhiều chính sách mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước. Công tác xây dựng Đảng được tiếp tục tăng cường đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn mới, nhất là tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện trách nhiệm nêu gương của đảng viên và người đứng đầu.
Trong Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh, tuyệt đại đa số cán bộ, đảng viên an tâm công tác và chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hầu hết cán bộ, lãnh đạo chủ chốt của tỉnh công tác, sinh hoạt đảng các chi bộ, đảng bộ trong Khối, là những hạt nhân tích cực, gương mẫu xây dựng nề nếp trong cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao uy tín và sức mạnh lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng.
+ Khó khăn:
Nền kinh tế trong nước và trong tỉnh phục hồi nhưng chưa qua hết những khó khăn, thách thức do tác động bởi kinh tế thế giới. Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội còn phức tạp và âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Về mặt xã hội, sự thay đổi về kết cấu hạ tầng xã hội, xu hướng đô thị hóa, sự phân hóa giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, suy thoái đạo đức xã hội,... sẽ tác động đến tâm tư, suy nghĩ của không ít cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Bên cạnh đó, sẽ có những khó khăn do chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội chung của cả nước và trong tỉnh, công tác lãnh đạo của cấp ủy cơ sở không có cán bộ chuyên trách nên còn khó khăn, nhất là các TCCSĐ đông đảng viên. Trong sinh hoạt đảng, việc tự phê bình và phê bình, đấu tranh xây dựng nội bộ ở từng lúc, từng nơi còn trì trệ, yếu kém làm hạn chế chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh.
A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA ĐẢNG BỘ KHỐI:
I. PHƯƠNG HƯỚNG:
Phát huy tinh thần và trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, tăng cường đoàn kết và thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng bộ khối trong sạch, vững mạnh toàn diện theo yêu cầu mới giai đoạn hiện nay.
II. MỤC TIÊU:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo, điều hành của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy khối và các cấp ủy cơ sở; đổi mới công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và sinh hoạt đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng hoạt động, làm cho các tổ chức cơ sở đảng mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) gắn với nâng cao trách nhiệm nêu gương và đẩy mạnh việc làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt; xây dựng Đảng bộ khối trong sạch, vững mạnh; thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh (nhiệm kỳ 2015 – 2020).
III. CÁC CHỈ TIÊU:
1/ 100% tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ khối thực hiện phối hợp đồng bộ giữa cấp ủy cơ sở và thủ trưởng cơ quan, đơn vị lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác chuyên môn.
2/ Xây dựng cơ quan, đơn vị công lập có đời sống văn hóa tốt đạt 99% - 100%.
3/ 100% tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo tốt công tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
4/ 100% tổ chức cơ sở đảng triển khai học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên; tỉ lệ đảng viên tham dự học tập, quán triệt đạt từ 99% trở lên.
5/ 100% tổ chức cơ sở đảng triển khai thực hiện các mô hình học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
6/100% cán bộ, đảng viên thực hiện bản đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
7/ 100% các cấp ủy cơ sở tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng; giải quyết trên 95% đơn thư tố cáo, khiếu nại liên quan đảng viên và tổ chức đảng.
8/ Tỉ lệ đảng viên vi phạm bị thi hành kỷ luật hàng năm không quá 0,5% so tổng số đảng viên trong Đảng bộ.
9/ Tỷ lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào tổ chức chính trị - xã hội đạt từ 95% trở lên (riêng Đoàn thanh niên từ 80% trở lên).
10/ Tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham gia sinh hoạt thường xuyên đạt trên 95%.
11/ Xây dựng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp khối 100% đạt vững mạnh.
12/ Xây dựng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở có từ 90% trở lên đạt vững mạnh.
13/ Phát triển đảng viên mới mỗi năm đạt 6,5% -7% so đảng số đầu năm.
14/ Xây dựng đội ngũ đảng viên mỗi năm có từ 85% đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, dưới 1% không hoàn thành nhiệm vụ.
15/ Xây dựng tổ chức cơ sở đảng mỗi năm có từ 80% trở lên đạt trong sạch vững mạnh.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
I. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
1. Nhiệm vụ:
Cấp ủy cơ sở các cơ quan, đơn vị tập trung lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, tăng cường kiểm tra, phối hợp cùng Thủ trưởng cơ quan lãnh đạo phong trào thi đua thực hiện kế hoạch chuyên môn; đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng phong trào thi đua sáng tạo trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn kết thực hiện hoàn thành nghị quyết của Đảng ủy khối và của Tỉnh ủy.
Cấp ủy cơ sở các cơ quan, đơn vị thường xuyên quan tâm lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, nêu cao trách nhiệm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nghiêm công tác bảo vệ bí mật nhà nước; lãnh đạo xây dựng cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa.
2. Giải pháp thực hiện:
2.1/ Các tổ chức cơ sở đảng thuộc các loại hình (cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cơ quan báo chí, hội quần chúng) cụ thể hóa nghị quyết của Đảng và các pháp luật của Nhà nước, vận dụng vào tình hình, điều kiện của cơ quan, đơn vị mình để xây dựng nghị quyết, chương trình hành động thực hiện; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về các mục tiêu, yêu cầu, nội dung nhiệm vụ chính trị; phát huy vai trò, trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ được giao và tham gia xây dựng cơ quan vững mạnh. Phấn đấu 100% tổ chức cơ sở đảng thực hiện phối hợp đồng bộ giữa cấp ủy cơ sở và thủ trưởng cơ quan, đơn vị lãnh đạo hoàn thành tốt các kế hoạch, chỉ tiêu công tác chuyên môn, 100% cơ quan, đơn vị được xếp loại hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, 100% tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo tốt công tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và có 99% - 100% tổ chức cơ sở đảng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập công nhận có đời sống văn hóa tốt.
Các tổ chức cơ sở đảng cơ quan hành chính trong Đảng bộ khối phải xác định vai trò quan trọng trong hệ thống tổ chức đảng và cơ quan, ngành cấp tỉnh. Các nhóm cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy, cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành, cơ quan tư pháp, cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác vận động quần chúng cần cụ thể hóa nghị quyết của Đảng ủy khối và của Ban cán sự đảng, Đảng đoàn vào tình hình cụ thể ở cơ quan và tập trung lãnh đạo thực hiện tốt công tác chuyên môn; thực hiện nghiêm chế độ bảo mật thông tin trong công tác tham mưu và bí mật nhà nước theo quy định; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan, ngành theo Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy và chỉ đạo của UBND tỉnh; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức tích cực, gương mẫu nghiên cứu, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với các hoạt động của cơ quan và của ngành; xây dựng gương người tốt, việc tốt; xây dựng phong cách ứng xử văn hóa trong công tác, sinh hoạt và hội họp. Tập trung các giải pháp trọng tâm sau:
- Tổ chức cơ sở đảng cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy: lãnh đạo thực hiện tốt việc nghiên cứu, đề xuất cho Tỉnh ủy các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, tự phê bình và phê bình, phát huy cao tinh thần gương mẫu của cán bộ, đảng viên, phòng chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạn mới.
- Tổ chức cơ sở đảng cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành: lãnh đạo thực hiện tốt việc nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tăng cường quản lý kinh tế xã hội theo pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước. Lãnh đạo thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền theo quy định của UBND tỉnh; đẩy mạnh cải cách hành chính theo xu hướng phù hợp gắn với chỉ đạo của Đảng và hội nhập cộng đồng ASEAN, không ngừng cải thiện mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Tổ chức cơ sở đảng cơ quan tư pháp: lãnh đạo thực hiện tốt việc cải cách tư pháp theo chủ trương của Đảng, Chính phủ và Tỉnh ủy, UBND tỉnh; nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án, tích cực góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để tạo điều kiện ổn định xã hội, phát triển sán xuất, kinh doanh.
- Tổ chức cơ sở đảng cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác vận động quần chúng: lãnh đạo thực hiện tốt việc cải tiến, nâng cao chất lượng công tác tập hợp, vận động quần chúng, tạo sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, tham gia bảo vệ an ninh trật tự, phát triển sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Bên cạnh đó, các tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp cần quan tâm lãnh đạo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, góp phần thực hiện tốt các nghị quyết của đảng và chính sách của nhà nước về chăm lo cho con người, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh trước mắt và lâu dài.
2.2/ Cấp ủy cơ sở phối hợp Thủ trưởng cơ quan lãnh đạo xây dựng và củng cố Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên để thực hiện tốt nhiệm vụ theo phân công của cấp thẩm quyền; cử 100% cán bộ, đảng viên thuộc đối tượng tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng.
II. CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ LÃNH ĐẠO CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI:
1. Nhiệm vụ:
Các cấp ủy đảng tập trung lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận chính quyền; thường xuyên quan tâm lãnh đạo các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ và thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên. Phấn đấu thực hiện đạt tỉ lệ tập hợp quần chúng, tỉ lệ tham gia sinh hoạt đoàn thể và xây dựng các đoàn thể vững mạnh theo chỉ tiêu nghị quyết với chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
2. Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 164-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 25 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 728, 729 -QĐ/TU ngày 12/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy chế đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu các cấp ủy Đảng, người đứng đầu chính quyền các cấp trong tỉnh với nhân dân; Quy định trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền tiếp thu ý kiến của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
- Triển khai Chỉ thị số 30 -CT/TU ngày 14/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
- Các cấp ủy Đảng tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 30 –CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về “Thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đưa việc thực hiện quy chế dân chủ trở thành một phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở.
- Cấp ủy cơ sở đảng tiếp tục giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác dân vận chính quyền; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc đánh giá công tác dân vận theo Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 12/6/2014 của UBND tỉnh; giáo dục cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc, đúng đắn thái độ phục vụ nhân dân trong tiếp xúc giải quyết thủ tục hành chính gắn với việc công khai hóa bộ thủ tục; thực hiện đối thoại khi cần thiết và theo quy định, giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu kiện, tố cáo của nhân dân.
- Đảng ủy khối và cấp ủy cơ sở thực hiện lãnh đạo các đoàn thể theo quy chế làm việc của cấp ủy, tập trung vào công tác nhân sự chủ chốt của đoàn thể, cho ý kiến định hướng về chương trình, kế hoạch công tác vận động, tập hợp, giáo dục đoàn viên, hội viên, nâng cao chất lượng hoạt động, phấn đấu tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào tổ chức chính trị - xã hội đạt từ 95% trở lên (riêng Đoàn thanh niên từ 80% trở lên); duy trì số lượng đoàn viên, hội viên tham gia sinh hoạt thường xuyên đạt trên 95%.
- Đảng ủy khối, cấp ủy cơ sở nghe báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về nhiệm vụ trọng tâm của đoàn thể, phấn đấu xây dựng các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp khối 100% đạt vững mạnh, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở có từ 90% trở lên đạt vững mạnh.
- Tổ chức cho đoàn viên, hội viên tham gia góp ý xây dựng Đảng theo quy định.
III. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
1. Nhiệm vụ:
a. Lãnh đạo tư tưởng và công tác giáo dục chính trị, tư tưởng:
- Thường xuyên nắm chắc diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị bằng các kênh thông tin hữu hiệu, tin cậy, kịp thời có biện pháp lãnh đạo phù hợp nhằm bảo đảm sự nhất quán từ tổ chức cơ sở đảng về chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cơ sở cho sự thống nhất về tư tưởng trong Đảng bộ khối.
- Tập trung nâng cao chất lượng học tập chỉ thị, nghị quyết của Đảng, lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng gắn với những vấn đề mới trong thời đại hiện nay; kịp thời tổ chức tuyên truyền, thông tin định hướng những vấn đề mang tính nhạy cảm như âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, các quan điểm sai trái, thù địch chống phá sự nghiệp đổi mới, chia rẽ đoàn kết dân tộc, tình hình thời sự chính trị, kinh tế, xã hội, tình hình biên giới, biển đảo, …
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Phối hợp giữa các Ban xây dựng Đảng tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn công tác xây dựng Đảng, vận động quần chúng, quốc phòng-an ninh, đáp ứng yêu cầu ở cơ sở và theo kế hoạch đề ra.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nhận thức về lý luận chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, về thời đại hiện nay, về công tác xây dựng Đảng để nâng cao nhận thức chính trị cho đảng viên mới và quần chúng cảm tình đảng, đáp ứng công tác xây dựng đảng ở cơ sở.
b. Về công tác tổ chức cán bộ, đảng viên và quản lý đảng viên:
- Quản lý cán bộ theo phân cấp, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, quy định, quy trình trong công tác cán bộ, không để xảy ra sai sót trong các khâu của công tác cán bộ.
- Tổ chức quản lý đảng viên thông qua hồ sơ bảo đảm chính xác, bí mật, bổ sung kịp thời, đầy đủ các thông tin trong hồ sơ cá nhân theo định kỳ và đột xuất; lưu trữ hồ sơ an toàn tuyệt đối, khoa học nhằm phục vụ kịp thời theo yêu cầu của công tác xây dựng Đảng.
- Thực hiện chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức đảng trên cơ sở tương ứng với tổ chức bộ máy chính quyền và yêu cầu thực tế nhằm bảo đảm cơ cấu tổ chức đảng ở cơ sở hoạt động hiệu quả, tránh chồng chéo.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ từ cơ sở, chú trọng tình hình chính trị hiện nay; đảm bảo chính xác, chặt chẽ các nội dung kết luận về lịch sử chính trị của cán bộ, đảng viên; bố trí, sử dụng cán bộ có vấn đề về lịch sử chính trị theo quy định của Trung ương và chỉ đạo của cấp thẩm quyền.
c. Lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng của tổ chức cơ sở đảng:
- Tập trung chỉ đạo toàn diện các nội dung công tác đảng ở cơ sở, kết hợp chặt chẽ giữa công việc trọng tâm, trọng điểm với nhiệm vụ thường xuyên; phối hợp đồng bộ, kịp thời hoạt động của các Ban xây dựng Đảng của Khối nhằm tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, nâng cao hiệu quả xây dựng cơ sở đảng trong sạch vững mạnh.
- Duy trì và thực hiện nghiêm chế độ họp định kỳ của chi bộ, đảng ủy cơ sở; nâng cao chất lượng xây dựng nghị quyết chi bộ và đảng ủy cơ sở bảo đảm trình tự và nguyên tắc tập trung dân chủ, nội dung phải toàn diện, giải pháp thực hiện nghị quyết khả thi; trong sinh hoạt đảng thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình để kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém của các tổ chức, cá nhân trong nội bộ, có biện pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp, hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về trách nhiệm của đảng viên, nhất là trách nhiệm nêu gương, trách nhiệm tự kiểm tra, tự phê bình và phê bình.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ đảng, phát huy vai trò tham gia góp ý xây dựng Đảng, giám sát đảng viên của các tổ chức quần chúng theo quy định.
- Thực hiện công tác phát triển đảng viên gắn với tạo nguồn quần chúng, xét chọn trung kiên theo đúng quy trình để nâng cao chất lượng của đội ngũ đảng viên trẻ.
- Nhận xét, đánh giá đảng viên theo đúng quy định, quy trình, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, khách quan; tổ chức phân tích chất lượng tổ chức đảng và đảng viên theo đúng quy định, hướng dẫn của cấp thẩm quyền và cụ thể hóa trong Đảng bộ, phấn đấu hàng năm có trên 85% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh; 85% đảng viên đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đến cuối nhiệm kỳ không còn tổ chức đảng ở cơ sở phân loại yếu kém.
d. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và Kế hoạch số 49-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW.
- Triển khai, quán triệt Điều lệ Đảng khóa XII, nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhất là Nghị quyết đại hội Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát đến chi bộ và đảng viên.
- Lãnh đạo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát; tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, phẩm chất, lối sống, phong cách làm việc và tính tiên phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ; tích cực góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm; tăng cường tính chủ động, phòng ngừa vi phạm,chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật; giải quyết hiệu quả các bức xúc, khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra và hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra các cấp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng, phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ đảng viên bị thi hành kỷ luật so với năm trước.
e. Thực hiện nêu gương của cán bộ, đảng viên:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế nêu gương theo Quy định số 55-QĐ/TW, Quy định số 101-QĐ/TW và Hướng dẫn số 05-HD/UBKTTW về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện và trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
- Các cấp ủy cơ sở tổ chức thực hiện Quy chế nêu gương theo Quyết định số 355-QĐ/ĐUK ngày 28/5/2014 của Ban Thường vụ Đảng ủy khối; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nêu gương theo Hướng dẫn số 14–HD/ĐUK ngày 26/8/2014 của Ban Thường vụ Đảng ủy khối; phát huy vai trò quần chúng tham gia giám sát, đánh giá kết quả nêu gương của cán bộ, đảng viên theo Hướng dẫn số 15–HD/ĐUK ngày 25/10/2014 của Ban Thường vụ Đảng ủy khối.
g. Cải tiến lề lối công tác, phương pháp lãnh đạo của cấp ủy các cấp:
- Đảng ủy khối và cấp ủy cơ sở xây dựng quy chế và hoạt động theo quy chế, tránh tùy tiện, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế làm việc hiện có và xây dựng mới các quy chế nhằm thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả công tác lãnh đạo của cấp ủy các cấp và vai trò điều hành của người đứng đầu, thực hiện phương châm “Phân công trách nhiệm rõ ràng, quan hệ phối hợp chặt chẽ, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, mạnh mẽ”.
- Đảng ủy khối, Ban Thường vụ Đảng ủy khối tổ chức nghiên cứu, xây dựng, bổ sung các quy chế về quan hệ phối hợp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy khối, Ban Thường vụ Đảng ủy khối với các Ban Cán sự Đảng, Đảng Đoàn, các Ban Đảng tỉnh và các đồng chí Tỉnh ủy viên là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Khối.
- Thường xuyên rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, trước hết là các Ban xây dựng Đảng của Đảng ủy khối; thực hiện cải tiến, đơn giản hóa các thủ tục mà vẫn chặt chẽ, rõ ràng và bảo đảm nguyên tắc.
2. Giải pháp:
a. Nhóm giải pháp công tác chính trị tư tưởng:
- Tổ chức theo dõi việc chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật, nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng của đảng viên, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức điều tra dư luận xã hội để đánh giá tình hình diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, kịp thời có các giải pháp uốn nắn, chấn chỉnh các biểu hiện lệch lạc, lãnh đạo tư tưởng theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên củng cố đội ngũ báo cáo viên Khối, báo cáo viên cơ sở để chủ động tổ chức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thường xuyên nắm tình hình và triển khai kịp thời các biện pháp đấu tranh chống âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù, thủ đoạn tuyên truyền các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch. Nâng cao cảnh giác, phòng chống suy thoái tư tưởng, các biểu hiện tự chuyển biến, tự chuyển hóa trong nội bộ gắn với công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình hiện nay. Bảo đảm 100% đảng viên nói, viết, làm theo nghị quyết của Đảng.
- Tổ chức bồi dưỡng lý luận. nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền phân cấp cho Đảng ủy khối.
- Tổ chức triển khai quán triệt, học tập sâu rộng trong cán bộ chủ chốt, cán bộ, đảng viên và quần chúng về các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh và của Khối, nhất là nghị quyết Đại hội Đảng bộ khối nhiệm kỳ 2015-2020. Phấn đấu 100% tổ chức cơ sở đảng triển khai học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng cho đảng viên; tỉ lệ đảng viên tham dự học tập, quán triệt đạt từ 99% trở lên.
b. Nhóm giải pháp công tác tổ chức - cán bộ:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 18/11/2014 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ.
- Nghiên cứu, ban hành các quy định hoặc đề xuất cấp thẩm quyền ban hành các quy định nhằm phối hợp quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Khối.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, trao đổi thông tin nghiệp vụ về tình hình tổ chức đảng và đảng viên giữa cơ sở đảng và Đảng ủy khối, tổ chức đối chiếu khi cần thiết. Phấn đấu không để xảy ra sai sót trong công tác quản lý hồ sơ, số liệu quản lý đảng viên.
- Triển khai công tác cán bộ theo đúng trình tự, đảm bảo sự công khai, minh bạch, tuân thủ theo nguyên tắc; thực hiện nghiêm túc các khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật... các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền của Đảng ủy khối. Tổ chức giám sát việc thực hiện trình tự, nguyên tắc công tác cán bộ.
- Cấp ủy cơ sở nêu cao trách nhiệm tham gia với thủ trưởng cơ quan về công tác cán bộ theo chức năng, thẩm quyền, tránh hai khuynh hướng: buông lỏng trách nhiệm hoặc vượt quá thẩm quyền.
- Tổ chức giao nhận chỉ tiêu phát triển đảng hàng năm, tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở triển khai thực hiện theo tiến độ đăng ký, không để dồn cuối năm. Phấn đấu mỗi năm phát triển đảng từ 6,5-7% trở lên (so với tổng số đảng viên cuối năm trước).
- Tổ chức đánh giá, phân tích chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hàng năm theo quy định, hướng dẫn. Đảng ủy khối tổ chức nghiên cứu cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại hình cơ sở để dễ thực hiện, nâng cao tính thực chất trong việc đánh giá, xếp loại.
- Thực hiện tốt công tác sưu tra, xác minh để làm cơ sở thẩm định theo thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, đảng viên theo tự khai và thông tin phản ảnh, tố cáo; thực hiện công khai kết luận lịch sử chính trị theo qui định. Bảo đảm 100% trường hợp có vấn đề về lịch sử chính trị được kết luận chính xác, phục vụ cho công tác phát triển đảng và công tác cán bộ.
- Cấp ủy cơ sở phải thực hiện tốt công tác theo dõi, nắm bắt tình hình chính trị nội bộ ở cơ sở, đặc biệt là chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên. Thực hiện đúng quy định việc bố trí, sử dụng cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị.
c. Nhóm giải pháp công tác kiểm tra, giám sát:
- Cấp ủy các cấp, các Ban xây dựng Đảng ban hành chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, từng năm và theo quý gắn với việc xác định nhiệm vụ chính trị; tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát một cách nghiêm túc, chặt chẽ, tránh tình trạng “đánh trống bỏ dùi”. Phấn đấu mỗi quý các Ban xây dựng Đảng chủ động tiến hành hoặc phối hợp kiểm tra, giám sát từ 3 cơ sở trở lên.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát theo kế hoạch, nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra, giám sát, nhất là giám sát chuyên đề và kiểm tra đảng viên, tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm nhằm tăng cường ngăn ngừa vi phạm, phấn đấu giảm tỉ lệ đảng viên vi phạm kỷ luật 0,01% mỗi năm; tổ chức xem xét, xử lý vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên bảo đảm công minh, chính xác, kịp thời.
- Tăng cường nắm thông tin, chủ động phát hiện, xử lý giải quyết kịp thời các vụ việc tiêu cực, đơn thư tố cáo, khiếu nại. Phấn đấu giải quyết từ 95% đơn thư trở lên.
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động Ủy ban kiểm tra các cấp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra để nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ. Phấn đấu 100% cán bộ kiểm tra cơ sở am hiểu công việc chuyên môn và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
d. Nhóm giải pháp phối hợp chung trong công tác xây dựng Đảng:
- Tổ chức nghiên cứu, đổi mới cách ban hành nghị quyết chuyên đề phù hợp tình hình, đặc điểm của từng nơi, từng cấp theo tiêu chí ngắn gọn, dễ hiểu, dễ triển khai thực hiện. Phân công cụ thể người thực hiện và thời gian hoàn thành.
- Xây dựng nội dung chương trình lớp học, tiêu chuẩn chiêu sinh, xét chọn và mở các lớp bồi dưỡng tập huấn cho cấp ủy viên, đảng viên về nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đảng. Phấn đấu 100% cấp ủy viên ở cơ sở, đảng viên được phân công nhiệm vụ công tác Đảng được tập huấn nghiệp vụ phù hợp nhiệm vụ.
- Tiếp tục mở lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị cho đảng viên không thuộc diện quy hoạch chức danh nào ở cơ sở. Phấn đấu đến giữa nhiệm kỳ hoàn thành 100% trường hợp diện này được tham gia học.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát công tác tạo nguồn phát triển đảng, thực hiện nghiêm Hướng dẫn số 60-HD/TĐ-BTCTU ngày 23/12/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn quy trình giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, làm cơ sở nâng cao chất lượng đảng viên mới.
- Tiếp tục tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của cấp trên; triển khai thực hiện các mô hình học tập và làm theo phù hợp với tình hình thực tiễn cơ sở đảng. Phấn đấu 100% chi bộ thực hiện mô hình “học tập và làm theo”, 100% đảng viên đều đăng ký thực hiện nêu gương thông qua sử dụng Sổ đăng ký và định kỳ được đánh giá kết quả thực hiện.
- Phối hợp giữa các Ban Đảng ủy khối, giữa Đảng ủy khối với các tổ chức đảng cấp trên tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, phấn đấu 100% cấp ủy viên các cấp trong đảng bộ khối được đánh giá hoàn thành tốt trở lên về trách nhiệm nêu gương.
* *
*
Trong giai đoạn 2015 – 2020, Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh có những thuận lợi cơ bản, đồng thời cũng còn nhiều thách thức, khó khăn. Toàn Đảng bộ đoàn kết tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và bài học kinh nghiệm trong những nhiệm kỳ trước, nổ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, nêu cao trách nhiệm của Đảng bộ có vị trí quan trọng trong tỉnh, tích cực góp phần xây dựng đảng bộ tỉnh trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ KHỐI KHÓA VII